Tra cứu  ›  Tra cứu bệnh  ›  VIÊM PHẦN PHỤ

VIÊM PHẦN PHỤ

Quyết định số: 315/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00

Đại cương

Viêm nhiễm đƣờng sinh dục là một trong những bệnh phổ biến ở phụ nữ nó liên quan mật thiết với quan hệ tình. Ngoài ra nó còn là hậu quả của các biến chứng trong sinh đẻ nhƣ nạo sót nhau, bóc rau sau đẻ, đặt dụng cụ tử cung (DCTC) không đảo đảm vô khuẩn và nhất là trong các trƣờng hợp phá thai an toàn.

Tuỳ theo vi khuẩn gây bệnh, bệnh cành lâm sàng thƣờng biểu hiện dƣới dạng cấp tính, bán cấp tính và mãn tính

Phần phụ ở ngƣời phụ nữ bao gồm: buồng trứng, vòi tử cung (vòi trứng), dây chằng rộng. Viêm phần phụ thƣờng bắt đầu từ viêm vòi tử cung, sau đó lan ra xung quanh.

Nguyên nhân

2. TRIỆU CHỨNG

2.1. Hình thái cấp tính

Viêm phần phụ cấp thƣờng xảy ra sau đẻ, sau sẩy thai hoặc sau các can thiệp thủ thuật ở vùng tiểu khung nhƣ nạo hút, đặt vòng, tháo vòng…và sau viêm âm đạo cấp do vi khuẩn lậu.

2.1.1. Triệu chứng lâm sàng:

- Nổi bật là đau vùng bụng dƣới đột ngột ở phụ nữ, đau tăng khi đi lại, thƣờng đau cả hai bên ( chiếm 90%)…

- Rối loạn kinh nguyệt xảy ra trong 50% các trƣờng hợp, dấu hiệu nặng nề kích thích vùng bụng nhƣ mót rặn, đi nặng, tiểu khó, tiểu không hết nƣớc tiểu (chiếm 15-25% các trƣờng hợp).

- Sốt là dấu hiệu kèm theo các triệu chứng này, nhiệt độ lên đến 39o C.

- Có thể nôn hoặc buồn nôn.

- Khám bụng thấy đề kháng bụng vùng dƣới, nhƣng không co cứng thành bụng, có dấu giảm áp - Blumberg (+).

- Đặt mỏ vịt: có nhiều khí hƣ, có khi là mủ, chiếm từ 39-65% các trƣờng hợp, ta nên lấy dịch âm đạo làm xét nghiệm.

 

- Thăm khám phối hợp bằng 2 tay tỏng âm đạo và trên bụng, ta thấy tử cung mềm, khi lay động sẽ thấy tử cung sẽ gây đau, hai phần phụ nề đau. Đôi khi phát hiện thấy khối cạnh tử cung thƣờng ở mặt sau của tử cung, dính không di động.

2.1.2. Cận lâm sàng

Công thức máu có bạch cầu tăng, đặc biệt bạch cầu trung tính tăng cao. CRP tăng.

Cấy máu có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh. Xét nghiệm dịch cổ tử cung để phát hiện thấy khối cạnh tử cung để phát hiện vi khuẩn lậu và Chlamydia. Trên thực tế xét nghiệm không phải lúc nào cũng cho kết quả dƣơng tính vì viêm phần phụ có thể xảy ra do tạp khuẩn. Siêu âm để phát hiện các khối viêm nhiễm và áp xe phần phụ.

2.2. Hình thái bán cấp: chiếm 30% các trƣờng hợp.

2.2.1. Triệu chứng lâm sàng: thƣờng nhẹ hơn với:

- Đau âm ỉ vùng bụng hạ vị hoặc thắt lƣng.

- Rong kinh thƣờng hay gặp.

- Khí hƣ không rõ ràng, không đặc hiệu.

- Sốt nhẹ 37,5 -38 độ

- Khám bụng: thƣờng thấy bụng mềm, khám thấy có đề kháng cục bộ vùng bụng dƣới.

- Khám âm đạo: có thể thấy đau một hoặc hai bên của phần phụ, có khối nề khó phân biệt ranh giới với tử cung. Có dấu hiệu đau khi lay động tử cung.

- Khám trực tràng: ngƣời bệnh rất đau khi khám.

2.2.2. Cận lâm sàng

- Bạch cầu tăng với bạch cầu trung tính vừa phải.

- CRP tăng

- Siêu âm xác định đƣợc khối phần phụ với âm vang hỗn hợp.

- Nội soi ổ bụng: có thể gặp các thƣơng tổn phối hợp viêm phần phụ, viêm quanh gan dạng màng dính giữa gan và cơ hoành, hoặc mặt trên gan với thành truớc ổ bụng nhƣ các sợi dây đàn violon (hội chứng Fitz- Hugh- Curtis: viêm quanh gan thứ phát sau viêm sinh dục không đặc hiệu. có các dấu hiệu sốt, đau

 

hạ sƣờn phải lan lên vai, có các dấu hiệu của tiểu khung làm nghĩ đến viêm phần phụ. Tuy nhiên không có vàng da, các xét nghiệm chức năng gan và siêu âm đƣồng mật đều bình thƣờng).

2.3. Hình thái mãn tính

2.3.1. Nguyên nhân: do viêm phần phụ cấp tính không đƣợc điều trị đầy đủ kịp

 

thời.

 

2.3.2. Triệu chứng:

- Cơ năng:

+ Đau: đau vùng hạ vị hây hai bên hố chậu, thƣờng có một bên trội hơn đau

 

thay đổi về cƣờng độ thời gian từng cơn hay liên tục; khi đi lại niều làm việc nặng

đau tăng, khi nghỉ ngơi đau ít hơn.

+ Khí hƣ: không nhiều, không đặc hiệu

+ Ra máu: có thể ra máu bất thƣờng trƣớc và sau khi hành kinh hoặc rong kinh.

- Thực thể:

+ Khám âm đạo phối hợp nắn bụng để phát hiện.

+ Tử cung di động hạn chế khi lay động

+ Có thể có khối cạnh tử cung, ấn đau, ranh giới không rõ do vòi tử cung dính với buồng trứng thành một khối.

Chẩn đoán

- Đau do bệnh đƣờng tiêu hoá và tiết niệu

- Viêm ruột thừa cấp: viêm phần phụ thấy đau cả 2 bên, điểm của phần phụ phải thấp hơn điểm đau của ruột thừa viêm.

- Viêm mủ bể thận

- Viêm đại tràng

- Chửa ngoài tử cung.

+ Chậm kinh, đau bụng một bên hố chậu, rong huyết

+ HCG(+)

+ Siêu âm: không thấy túi ối trong buồng tử cung

- Viêm, ứ nƣớc vòi tử cung do lao.

Điều trị

- Viêm phúc mạc đáy chậu:

- Áp xe phần phụ

- Áp xe buồng trứng:

- Viêm tấy lan tỏa đáy chậu.

- Viêm phúc mạc toàn thể:

- Di chứng: di chứng thƣờng gặp của viêm nhiêm hố chậu đó là:

+ Vô sinh do tắc vòi tử cung hai bên, dính tua loa vòi…

+ Thai ngoài tử cung.

+ Đau vùng chậu kinh niên.

5. PHÒNG BỆNH

- Định ký tổ chức khám phụ khoa tuyến cơ sở để phát hiện và điều trị sớm, đặc biệt nhóm nguy cơ hoặc những ngƣời làm việc trong môi trƣờng nƣớc bẩn.

- Phát hiện sớm, điều trị tích cực viêm nhiễm đƣờng sinh dục dƣới ngay khi mới nhiễm.

- Phát hiện và điều trị viêm niệu đạo ở nam và nữ có hiệu quả.

- Sử dụng bao cao su ở những ngƣời có nguy cơ cao với bệnh lây truyền qua

đƣờng tình dục.

- Tôn trọng nguyên tắc vô khuẩn khi làm các thủ thuật sản phụ khoa.

- Tuyên truyền, hƣớng dẫn vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh cá nhân, vệ sinh giao hợp. Tuyên truyền lối sống lành mạnh.

- Vận động sinh đẻ có kế hoạch tránh có thai ngoài ý muốn.